Other, the others, another?

Hỏi:Hãy cho biết sự khác nhau giữa other, the others và anotherTrả lời:Về cơ bản, ‘other’ có hai cách dùng là khi nó đứng trước một danh từ nó sẽ giống một tính từ có nghĩa là “khác”. Ví dụ: the other countries, the other houses, the other days. Nếu nó đứng một mình thì ta có thể thêm –s vào để tạo danh từ vì khi

Hỏi:
Hãy cho biết sự khác nhau giữa other, the others và another

Trả lời:
Về cơ bản, ‘other’ có hai cách dùng là khi nó đứng trước một danh từ nó sẽ giống một tính từ có nghĩa là “khác”. Ví dụ: the other countries, the other houses, the other days.

Nếu nó đứng một mình thì ta có thể thêm –s vào để tạo danh từ vì khi này ‘other’ được dùng như một danh từ. Ví dụ:

In Mary’s birthday party, the only food tried  is salad but my brother ate all others.

The others thường dùng để thay thế cho các danh từ trong một nhóm mà trong câu không đề cập tới.

The color is love is green and I hate all the others (trong nhóm các màu, tôi thích màu vàng còn các màu khác (the others) thì tôi ghét cả)

The others được dùng nhiều nhất để chỉ về một nhóm người. Ví dụ:

I revealed my secrect to Tom but he told it to all the others (the others ở đây là tất cả mọi người khác, thường là người nói cũng biết hay biết người nói)

Another là một từ bất quy tắc xuất hiện từ đầu thế kỷ 16, và không hiểu vì sao người Anh lại dùng động từ này như vậy.

Another có thể đứng trước một danh từ số nhiều đi cùng với một con số. Ví dụ: I need another three dollars now. Khi đóng vai trò là một từ hạn định, another chỉ có thể đứng trước một danh từ đếm được số ít. Nếu đóng vai trò của một đại từ, another sẽ đi với động từ chia ở số ít. Từ hạn định không thể đứng ngay đằng trước another.

Tóm lại, other đứng một mình trước danh từ thì nó là một tính từ. Khi thêm s và nó thành others là một danh từ có tính chất thay thế với nghĩa phụ thuộc vào văn cảnh. Còn another thì không có quy tắc, cần phải chú ý cách dùng.