Vị trí tính từ trong tiếng Anh?

Hỏi: Tôi thấy tính từ trong tiếng Anh đa số là đứng trước để bổ nghĩa cho danh từ, nhưng một số lại đứng sau? Xin giải thích rõ về việc này Trả lời: Đúng như bạn nói, tính từ thông thường là đứng sau danh từ. Nhưng trong vài cấu trúc ngữ pháp nó cũng có các trường hợp ngoại lệ. Sau đây tôi xin nêu ra các trường hợp sau: Trường hợp thông thường:

Hỏi:
Tôi thấy tính từ trong tiếng Anh đa số là đứng trước để bổ nghĩa cho danh từ, nhưng một số lại đứng sau? Xin giải thích rõ về việc này

Trả lời:
Đúng như bạn nói, tính từ thông thường là đứng sau danh từ. Nhưng trong vài cấu trúc ngữ pháp nó cũng có các trường hợp ngoại lệ. Sau đây tôi xin nêu ra các trường hợp sau:

Trường hợp thông thường: Tính từ đứng trước danh từ

Vì tính từ trong tiếng Anh thường hay có tác dụng bổ nghĩa (modify hay attribute) cho danh từ đứng sau, nên ta thường hay dùng như sau:

* Getting all the way round Brazil in five working days proved an impossible mission.
* He asked me a number of difficult questions.
* I was sitting next to the open window which I couldn't close.

Tới đây chắc bạn thấy cái gì đó quen quen? Đó là từ ‘impossible mission’. Có một loạt phim điện ảnh do tài tử Tom Cruise đóng vai chính gọi là ‘Mission Impossible‘. Thực ra cái Mission Impossible không có sai, chả là người ta đảo vị ngữ đi sau danh từ để nó tạo ấn tượng, thu hút sự chú ý của người nghe mà thôi.

Trường hợp ngoại lệ: tính từ đứng dau sanh từ

 

Trường hợp đơn giản nhất tôi nghĩ mọi người đều biết là tính từ đặt sau động từ to be. Ví dụ như:

* The mission was impossible.
* All the questions he asked were difficult.
* The window remained open.

Trường hợp kế tiếp là tính từ đặt sau các động từ liên kết – copular verbs, có tác dụng nối tính từ với chủ ngữ- thường hay dùng miêu tả tính chất trạng thái của một vật hay một người nào đó.

Các động từ liên kết thường gặp gồm: be, seem, appear, look, sound, smell, taste, feel, get, become, stay, remain, keep, grow, go, turn.

Ví dụ:

* The policemen became angry.
* The suspects remained calm although I could see that they were anxious.
* The soup looked, smelt and tasted good.
* His voice sound very funny.

Bản thân các tính từ bổ nghĩa cũng có các từ bổ nghĩa thêm cho chính nó. Ví dụ cụm "capable of achieving A-class degrees" - có khả năng đạt được bằng loại A, thì nó thường được dùng với cả cụm sau danh từ, thay vì đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa:

* We are recruiting students capable of achieving first-class degrees.

Không nói: We are recruiting capable of achieving first class degree students.
Nhưng vậy thì đúng: She was a capable student.

* I used to live in a house next to the Royal Opera House.

Không nói: I used to live in a next to the Royal Opera House house.
Nhưng vậy thì đúng: I live quite near you. In the next street, in fact.

Tương tự, tính từ dạng phân từ 2 (phân từ quá khứ) cũng được dùng sau danh từ nó bổ nghĩa:

* The people questioned about the incident gave very vivid accounts of what had happened.
* The issues discussed at the meeting all had some bearing on world peace.

Trong cả bốn ví dụ trên , thường thì cách thông thường hơn cả là dùng mệnh đề quan hệ (a relative clause):

* We are recruiting students who are capable of achieving first-class degrees.
* I used to live in a house which was next to the Royal Opera House.
* The people who were questioned about the incident gave vivid accounts of what had happened.
* The issues that were discussed at the meeting all had some bearing on world peace.

Tính từ đi sau hầu hết các danh từ đo lường (measurement noun) và sau các từ có tiền tố (prefix) some-, any- và no- :

* The fence around the estate was three metres high, thirty-five kilometres long and one hundred and twenty years old.
* This place doesn't look very promising, but let's try and find somewhere nice for dinner.
* I couldn't find anything interesting on the television so I had an early night.
* There's somebody outside who wants to speak to you. Shall I let him in?
* Nobody present at the meeting was able to offer me any useful advice.