CHO PHÉP và TỪ CHỐI

Có nhiều cách để phát biểu ý niệm cho phép (permission) và từ chối (refusal). Các động từ permit, allow, let và danh từ permission là những tiếng thường được dùng nhất. Thí dụ: Will you permit me to use your bicycle? (Anh cho phép tôi mượn chiếc xe đạp của anh được không?) They didn’t allow me to enter the room. (Viên quản lý cho phép người thư ký đánh

Có nhiều cách để phát biểu ý niệm cho phép (permission) và từ chối (refusal). Các động từ permit, allow, let và danh từ permission là những tiếng thường được dùng nhất. Thí dụ:

Will you permit me to use your bicycle?

(Anh cho phép tôi mượn chiếc xe đạp của anh được không?)

They didn’t allow me to enter the room.

(Viên quản lý cho phép người thư ký đánh máy được về sớm).

The doctor won’t let me get up yet.

(Bác sĩ chưa cho phép tôi dậy).

During the curfew nobody is allowed to be out after midnight.

(Trong khi giới nghiêm, không ai được phép ra đường sau nửa đêm)

Shall the children be permitted to stay up late tonight?

(Tụi nhỏ có được phép thức khuya đêm nay không?)

Người ta cũng thường dùng các động từ may và might để phát biểu ý niệm cho phép. May được dùng để xin và cho phép. May not được dùng để không cho phép.

May I come in? Yes, you may

(Tôi vào được không? Được.)

May I borrow your toothbrush? No, you may not.

(Tôi mượn cái bàn chải đánh răng của anh được không? Không.)

If I may say so, your work needs revision.

(Công việc của anh cần phải coi lại, nếu tôi có thể nói như vậy.)

He asked if he might leave the office half an hour early that afternoon.

(Anh ta xin phép về sớm nửa giờ chiều hôm ấy.)

The manager answered that he might not.

(Viên quản lý trả lời rằng anh không được phép).

Nên để ý cách dùng maymight trong những thí dụ sau đây:

The weather has been excellent and we may expect a good harvest.

(Thời tiết lúc này thật tốt và chúng ta có thể hy vọng được mùa.)

He said he thought we might expect a good harvest.

(Anh ta nói rằng chúng ta có thể hy vọng được mùa.)

With such a strong government, we may hope for an improvement in the country’s affairs.

(Với một chánh phủ mạnh như thế, chúng ta có thể hy vọng việc nước sẽ được cải thiện.)

Trong những thí dụ trên đây, may có nghĩa là “it is reasonable for us to expect, hope for etc.”

Trong khi nói chuyện thường một cách thân mật, cancould có thể thay cho maymight:

Can I go for a swim this afternoon, mother?

(Chiều nay con đi bơi được không má?)

Tom asked his father whether he could go to the cinema. His father said he could not.

(Tom xin phép cha cho nó đi xem chiếu bóng. Cha nó không cho nó đi.)

Nhưng nên nhớ rằng lối dùng can could trên đây chỉ được dùng trong khi nói chuyện thân mật. Khi cuộc đối thoại có tính cách trịnh trọng một tí, người ta không dùng lối này.

Ngoài ra, chúng ta cũng nên biết về cách dùng may trong câu hỏi “If I may ask” thí dụ như sau:

And how much did you pay for your new car, if I may ask?

“If I may ask” ở đây có nghĩa là một lời xin lỗi để đặt câu hỏi, tức là một cách nói “nếu anh cho phép tôi được hỏi như vậy”. Câu thí dụ trên đây, Việt ngữ có thể dịch là: “Nếu tôi không tò mò, anh có thể cho tôi biết anh đã mua chiếc xe hơi mới của anh bao nhiêu tiền không?”

Muốn tỏ ra khiêm tốn và lễ độ hơn nữa, người ta có thể dùng might thay cho may trong những câu xin phép hoặc yêu cầu (Xin xem lại bài “Mệnh Lệnh và Yêu Cầu”.) Thí dụ:

Might I borrow your pen a minute?

(Anh làm ơn cho tôi mượn cây viết của anh một chút được không?)