CÓ LẼ và CÓ THỂ

Ý niệm “có lẽ” (Probability), cũng có thể gọi là ý niệm “chắc là”, có thể được phát biểu một cách tính từ probable và likely, và các danh từ probability, likelihood, và chance. Thí dụ: It is likely (probable) that he will come? (Có chắc là hắn sẽ đến không?) Is there any probability of his coming? (Có chắc là hắn sẽ đến không?)

Ý niệm “có lẽ” (Probability), cũng có thể gọi là ý niệm “chắc là”, có thể được phát biểu một cách tính từ probablelikely, và các danh từ probability, likelihood, và chance. Thí dụ:

It is likely (probable) that he will come?

(Có chắc là hắn sẽ đến không?)

Is there any probability of his coming?

(Có chắc là hắn sẽ đến không?)

He will probably come.

(Có lẽ hắn sẽ đến).

Động từ must cũng được dùng để nhấn mạnh sự có lẽ. Thí dụ:

Your father must be nearly eighty now.

(Ba anh chắc cũng ngót tám mươi tuổi rồi).

You must be hungry after your long walk.

(Chắc là anh đói bụng lắm sau khi đi bộ nhiều như vậy).

We must have taken the wrong turning.

(Chắc là chúng ta quẹo sai đường rồi).

Why isn’t he here? He must have missed the train.

(Sao anh ta không có ở đây? Chăccs là anh ta đã lỡ tàu rồi).

Oughtshould cũng được dùng như must trên đây để chỉ sự có lẽ. Thí dụ:

If he started anh ta nine o’clock, he ought to be here by four.

(Nếu anh ta khởi hành vào lúc 9 giờ, thì chắc là anh ta sẽ tới đây vào hồi bốn giờ).

They left at nine, so they should have arrived by now.

(Họ khởi hành lúc 9 giờ, vậy thì bây giờ chắc là họ đã đến nơi rồi).

The author is a well known expert, so his books ought to be reliable.

(Tác giả là một chuyên viên nổi tiếng, vậy thì những cuốn sách của ông ta chắc là đáng tin cậy).

That should please you.

(Điều đó chắc là làm anh vừa ý).

Kiểu động từ going to infinitive cũng được dùng để chỉ sự có lẽ. Chủ từ trong câu là một vật hoặc là đại danh từ chỉ trống (impersonel pronoun) it. Câu nói theo kiểu này chỉ một việc mà người nói cảm thấy là sẽ xảy ra. Thí dụ:

This table is going to collapse; the legs are very weak.

(Cái bàn này có lẽ sắp đổ rồi; mấy cái chân của nó yếu lắm).

Các bạn hãy so sánh câu này với câu: “This table will collapse if you stand on it” (Cái bàn này sẽ đổ nếu anh đứng lên nó). Câu này là một câu điều kiện “nếu thế này thì thế nọ” nên tôi dùng will trong khi câu trên tôi dùng going to để phát biểu cái cảm tưởng của tôi về một việc mà tôi thấy là chắc sẽ xảy ra. Một thí dụ khác các bạn hãy so sánh:

This ice will melt if the sun comes out.

This ice is going to melt when the sun comes out.

Câu này không có ý niệm “có lẽ” mà chỉ phát biểu một ý kiến “nếu thế này thì thế nọ”. Câu dưới chỉ một việc mà người nói có cảm tưởng là có lẽ sẽ xảy ra. Một thí dụ khác nữa, ta hãy so sánh: The sun is going to come out soon.

(Chắc là trời sắp sáng rồi – Người nói câu này cảm thấy như vậy, có thể là vì thấy mây đã bắt đầu tan).

The sun will rise again tomorrow morning.

(Sáng mai mặt trời lại mọc – Một việc sẽ xảy ra trong thời tương lai, không có ý niệm có lẽ hay không có lẽ).

Kiểu động từ going to infinitive để chỉ sự có lẽ cũng được dùng trong câu nói mà chủ từ là một người. Các bạn hãy so sánh:

I’m going to have a cup of tea.

(Tôi sẽ uống một tách trà – Câu này chỉ ý định (intention) như chúng ta đã thấy trong bài “Dự Định và Xếp Đặt”)

I think I’m going to have flu.

(Có lẽ tôi sắp bị cúm – Câu này chỉ cảm tưởng của người nói về một việc mà người đó cảm thấy chắc là có).

Will would cũng được dùng để chỉ ý niệm “có lẽ”. Thí dụ:

This will be the book you’re looking for.

(Chắc đây là cuốn sách mà anh đang kiếm).

That will be the postman, I expect.

(Tôi chắc đây là người đưa thư).

You will have heard the news.

(Chắc là anh đã nghe tin).

She won’t have heard the news.

(Chắc là cô ta chưa nghe tin).

I don’t understand this article in the newspaper – No, you wouldn’t.

(Tôi không hiểu bài báo này. – Phải, có lẽ anh không hiểu được).

Trên đây là nói về ý niệm “có lẽ” (probability). Nay nói về ý niệm “có thể” (possibility), chúng ta cũng thấy có nhiều cách để phát biểu ý niệm này. Trước hết là tính từ possible, danh từ possibility, trạng từ possibly perhaps. Thí dụ:

It is possible that he will come.

(Có thể là hắn sẽ đến).

There is a possibility of his coming.

(Có thể là hắn sẽ đến).

Possibly he has not heard the news yet.

(Có thể là hắn chưa nghe tin).

Perhaps he has been ill.

(Có thể là hắn bị bịnh).

Khi chúng ta muốn chỉ một sự có thể trong đó có đôi chút nghi ngờ thì chúng ta dùng may might. Thí dụ:

It may rain tomorrow.

(Ngày mai trời có thể mưa).

He said he thought it might rain.

(Hắn nói hắn nghĩ rằng ngày mai trời có thể mưa).

I may be away from home tomorrow.

(Ngày mai tôi có thể đi xa nhà).

He may need to borrow money.

(Hắn có thể cần phải vay tiền).

That may, or may not, be true.

(Cái đó có thể đúng hoặc không đúng).

It’s so quiet that one may hear a pin drop.

(Yên tĩnh đến nỗi một cái kim rơi cũng có thể nghe thấy).

If I ask him, he may refuse.

(Nếu tôi hỏi, hắn có thể từ chối).

I was afraid that if I asked him again, he might refuse.

(Tôi sợ rằng nếu tôi hỏi lần nữa, hắn có thể từ chối).

Trong những thí dụ trên đây, các bạn nhận thấy là might được dùng làm quá khứ của may trong những lời nói lặp lại. Nhưng các bạn nên để ý rằng might cũng được dùng để chỉ một sự có thể ở tương lai xa và không chắc chắn. Thí dụ các bạn hãy so sánh mấy câu sau đây:

1. Take an umbrella. It will rain before evening.

2. You’d better take an umbrella. It may rain before evening.

3. I think you should take an umbrella. It may rain before evening.

Câu thứ nhất có ý nói quả quyết là trời sẽ mưa. Câu thứ nhì nói trời có thể mưa (vì lúc đó mây đen kéo lên). Câu thứ ba nói trời có thể mưa (vì trong lúc đó trời đang quang đãng, nhưng một thay đổi thời tiết đột ngột vẫn có thể xảy ra trong mùa mưa ở xứ này. Các bạn nhận thấy trong câu thứ ba, tôi đã dùng might để chỉ một sự có thể ở tương lai và không chắc chắn lắm.

Các bạn cũng nên để ý cách dùng maymight dẫn theo một perfect infinitive. Thí dụ:

He may have been hurt.

(Có thể là hắn đã bị thương – Đây là một sự “có thể” thuộc thời quá khứ. Sự thật thì hắn không bị thương).

He isn’t back yet. He may have had an accident.

(Hắn chưa về. Có thể là hắn bị tai nạn – Nhưng chúng tôi chưa biết rõ).

You might have had a serious accident.

(Có thể là anh đã bị tai nạn trầm trọng – Nhưng rất may là anh đã qua khỏi).

He might have come if we had invited him.

(Có thể hắn đã tới nếu chúng ta mời hắn – nhưng chúng ta không mời).

You might have asked me to your wedding!

(Sao anh không mời tôi đi ăn cưới! – Câu này dùng để trách một người đã không mời mình trong khi anh ta “đã có thể mời”)

May cũng có thể được dùng để chỉ một sự có thể do tự nhiên mà ra, hoặc do một sự xếp đặt sẵn tạo thành. Vì trường hợp này không có hoặc rất ít yếu tố nghi ngờ nên người ta có thể thay may bằng can hoặc be possible. Nhưng nếu là lời phủ định thì luôn luôn phải là cannot. Thí dụ:

You may go (hoặc you can go) to Cam Ranh by plane or, by boat, but you cannot go there by bus.

(Anh có thể đi Cam Ranh bằng máy bay hay tàu thủy nhưng không thể đi bằng xe đò).

Còn muốn phát biểu sự có thể do khả năng (ability) thì người ta dùng can. Can là một động từ ngoại lệ, có quá khứ và could cũng có khi được dùng cho thời tương lai và could cũng không phải luôn luôn được dùng làm quá khứ của can một cách thích hợp. Khi nào can could không thích hợp, người ta thay bằng động từ to be able dẫn theo một to infinitive.

Trước hết, can được dùng để chỉ sự có thể do khả năng sức mạnh thể chất, kiến thức hoặc tài năng. Thí dụ:

Can you lift this box?

(Anh có thể đỡ cái hộp này lên được không?)

He’s over 80, but can still read without glasses.

(Ông ta đã quá 80 tuổi, nhưng vẫn còn có thể đọc chữ mà không cần đeo kính).

The child is ten years old but can’t read yet.

(Đứa trẻ này 10 tuổi rồi nhưng chưa biết đọc).

Can you speak English?

She can’t swim.

(Cô ta không biết bơi)

Can cũng được dùng để chỉ khả năng do hoàn cảnh tạo ra. Dùng trong trường hợp này, can có nghĩa là “be in a position to”. Thí dụ:

Can you come to the meeting tomorrow?

(Anh có thể đến dự phiên họp ngày mai không?)

The Prime Minister says he cannot answer the question.

(Thủ Tướng nói ông ta không trả lời câu hỏi đó được).

Can you lend me one hundred piasters?

(Anh có thể cho tôi vay một trăm đồng không?)

Could được dùng làm quá khứ cho can khi nào câu nói chỉ rõ về thời quá khứ nhất là khi đã có một động từ khác trong câu nói rõ là sự việc thuộc thời quá khứ:

The box was so heavy that I couln’t lift it.

(Cái hộp này nặng đến nỗi tôi đã không đỡ lên được)

She could read Latin when she was twelve!

(Khi mới 12 tuổi cô ta đã đọc được chữ La tinh rồi)

He could speak German when he was young, but he has forgotten most of his German now.

(Lúc còn trẻ, anh ta nói được tiếng Đức, nhưng bây giờ thì anh ta quên gần hết rồi).

He said he couldn’t come to the meeting.

The Prime Minister said he couldn’t answer the question.

Khi câu nói không chỉ rõ thời gian, could có thể bị hiểu lầm là chỉ điều kiện và nói về thời hiện tại và tương lai, chứ không phải là quá khứ của can. Thí dụ như câu I could help him có thể là một câu nói điều kiện của thời hiện tại và tương lai. Cũng như câu I told him I could help him, mặc dầu có động từ chính thuộc thời quá khứ nhưng sự việc could help him vẫn có thể chỉ thời hiện tại hoặc tương lai. Vì vậy, để tránh nhầm lẫn, người ta dùng động từ be able to thay cho can trong những trường hợp này.

I was (am, shall be) able to help him.

I was not (am not, shall not be) able to help him.

Khi could được dùng với một pefect infinitive, thì nó chỉ một sự có thể trong quá khứ đã không được thực hiện. Thí dụ:

He could easily have done it.

(Anh ta có thể làm việc đó dễ dàng – nhưng anh ta đã không làm.)

You could have caught the train if you had hurried.

(Anh ta có thể đáp kịp chuyến tàu nếu anh vội – Sự thật là anh đã bị lỡ tàu vì anh đã không vội).

Ngoài ra, để chỉ một sự có thể thực hiện được mặc dầu nhiều trở lực khó khăn, người ta dùng động từ succeed hoặc manage.

Tom succeeded in passing the examination.

(Tom đã thi đậu).

Harry managed to swim across the river.

(Harry đã bơi nổi qua sông).

Did you manage to get to the top of the mountain?

(Anh có leo lên nổi tới đỉnh núi không?)

How did you manage to get here in time?

(Anh làm cách nào tới đây đúng giờ nổi vậy?)

I managed to all my clothes into the suitcase.

(Tôi đã nhét nổi tất cả quần áo của tôi vào va li).