QUYẾT TÂM và DO DỰ

Sự quyết tâm (determination) có thể phát triển bằng cách dùng những động từ determine, decide và resolve, danh từ determination, decision và resolve, và nhóm tiếng make up one’s mind. Thí dụ: I determinded to learn German. (Tôi quyết tâm học tiếng Đức). He made up his mind to quit his job. (Anh ta quyết định bỏ việc làm.) She resolved that nothing should prevent her from going abroad. (Cô ta nhất

Sự quyết tâm (determination) có thể phát triển bằng cách dùng những động từ determine, decideresolve, danh từ determination, decisionresolve, và nhóm tiếng make up one’s mind. Thí dụ:

I determinded to learn German.

(Tôi quyết tâm học tiếng Đức).

He made up his mind to quit his job.

(Anh ta quyết định bỏ việc làm.)

She resolved that nothing should prevent her from going abroad.

(Cô ta nhất quyết là không có gì có thể ngăn trở cô ta đi ngoại quốc).

His resolve to carry out the project is mest praiseworthy.

(Quyết tâm của anh ta trong việc thi hành chương trình thật đáng khen).

Sự quyết tâm cũng như sự do dự cũng thường được phát biểu bằng cách dùng will, would shall, should. (Xin đọc lại các bài “Shall và Will”, “Should và Would”). Will được dùng với ngôi thứ nhất để chỉ sự sẵn lòng. Trong khi nói, nếu người ta nhấn mạnh giọng vào chữ will thì nó chỉ sự quyết tâm. Thí dụ:

I will lend you the book if you need it.

(Tôi sẵn lòng cho anh mượn cuốn sách nếu anh cần đến. – Chữ will ở được nhấn mạnh giọng trong khi nói và chỉ sự quyết tâm).

Will would dùng với ngôi thứ hai và ngôi thứ ba trong thể xác định và phủ định chỉ một sự quyết tâm đặc biệt. Will would trong trường hợp này luôn luôn được nhấn mạnh giọng trong khi nói:

If you will eat so much pastry, you can’t complain if you get fat.

(Nếu anh cứ ăn nhiều đồ ngọt như vậy, thì anh không thể phàn nàn gì được nếu anh béo ra.)

He will go out without an overcoat although the weather is so cold.

(Trời lạnh thế mà anh ta nhất định ra ngoài không mặc áo choàng.)

You would go in spite of my warning that it was unwise.

(Anh nhất định đi mặc dầu tôi đã bảo như vậy là không nên.)

Willwould đứng với ngôi thứ hai và ngôi thứ ba trong thể nghi vấn là để hỏi về sự sẵn lòng. Thí dụ:

A- “Will you sing at the concert tomorrow evening?”

B- “Yes, I will.”

(Hãy so sánh với are singingare you going to sing đã nói trong bài về Dự Định và Kế Hoạch.)

Shall will được dùng với ngôi thứ nhì và ngôi thứ ba để chỉ sự quyết tâm của người nói đối với người được nói đến. Trong trường hợp này, shall hoặc shan’t (chữ tắt của shall not) luôn luôn được nhấn mạnh giọng:

You shall marry him!

(Mày phải lấy nó! – Đây có thể là lời một người cha nói với con gái tỏ ý cương quyết muốn cô con gái phải lấy chồng.)

They shall do what I tell them to do.

(Họ sẽ phải làm những gì tôi bảo họ phải làm.)

Shallshould cũng được dùng trong những mệnh đề phụ đứng sau động từ hoặc  nhóm tiếng chỉ sự quyết tâm hoặc do dự, và được dùng cho cả ba ngôi:

The officer gave orders that we should be well looked after.

(Viên sĩ quan ra lệnh là chúng tôi phải được chăm sóc chu đáo.)

He is determined that his children shall obey him.

(Anh ta cương quyết bắt con gái phải vâng lời anh ta.)

If your father willing that you should go abroad?

(Ba anh có bằng lòng cho anh đi ngoại quốc không?)