Các bạn đã biết rằng muốn dùng một động từ Anh ngữ vào thì tương lai người ta dùng shall hoặc will đi đôi với động từ ấy. Thường thường thì shall dùng cho ngôi thứ nhất số ít và số nhiều – tức là I và We – và will dùng cho các ngôi khác.
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người ta dùng will cho ngôi thứ nhất và shall cho ngôi thứ hai và ngôi thứ ba, nhưng trong trường hợp đó thì câu nói không những chỉ phát biểu một sự việc ở tương lai mà còn có một ý nghĩa phụ thuộc khác nữa, như tôi sẽ trình bày dưới đây.
Trước hết, người ta dùng will với ngôi thứ nhất để phát biểu ý muốn (willingness) hoặc sự bằng lòng (consent). Thí dụ bạn muốn tôi làm một việc gì cho bạn như bỏ một lá thư chẳng hạn, tôi sẽ nói “Yes, I will post the letter for you”. Hoặc nếu tôi tự ý muốn làm một việc gì cho ai, khi đó tôi sẽ nói “I will”. Thí dụ:
If you want to go to the cinema this evening, I will take care of the children.
I will do evening in my power to help him.
Khi một cặp trai gái làm lễ cưới, người chủ lễ hỏi cô dâu có sẵn lòng lấy chú rể làm chồng không thì cô dâu trả lời “I will”. Đó là chữ will dùng để chỉ sự bằng lòng vậy.
Will cũng được dùng để chỉ sự quyết tâm (determination) nữa. Thí dụ như bạn nhất định làm một việc gì cho bằng được, bạn sẽ nói một cách quả quyết “I will do”.
Ngược lại khi chữ shall được dùng cho ngôi thứ nhì và thứ ba thì có nghĩ là người nói muốn ý chí của mình phải được tôn trọng, hoặc không muốn ai bắt buộc mình phải tôn trọng ý chí của họ. Thí dụ, bạn dự định đi đâu đó, và nhất định sẽ đi cho bằng được và cho rằng không ai có thể cản nổi bạn. Khi đó ban nói:
I will go, and nobody shall stop me.
Hoặc bạn muốn một người nào đó phải đi mặc dù người đó không muốn đi: bạn lấy uy quyền của bạn và bảo “You shall go” có nghĩ là thế nào anh cũng sẽ đi dù anh không muốn. Tuy nhiên, trường hợp trên đây không thường dùng lắm.
I am going to take my holiday in June this year.
(Tôi sẽ nghỉ phép vào tháng sáu năm nay)
I am not going to do that, whatever happens.
(Tôi sẽ không làm việc đó, rồi ra sao thì ra)
We are going to buy a house soon.
(Chúng tôi sắp mua một cái nhà)
Tiện đây, cũng xin nhắc lại là thì Hiện tại Liên Tục (Present Continuous) của một động từ cũng có được dùng để chỉ thời tương lai.Thí dụ:
We are having our house done up this spring.
(Chúng tôi sẽ trang trí lại cái nhà của chúng tôi vào mùa xuân này).
I am taking my niêc to the theater on Friday.
(Tôi sẽ dẫn đứa cháu gái của tôi đi xem hát vào thứ sáu này)
Nói tóm lại là có ba cách để phát biểu thời tương lai: một là dùng shall hoặc will trước động từ tùy theo ngôi thứ và ý định; hai là dùng thể liên tục của động từ “to go” đứng trước động từ chỉ hành động mà ta muốn nói; ba là dùng thì Present Continuous.
Các bạn có thể đặt ra câu hỏi là sự khác biệt giữa ba cách trên đây ở chỗ nào và khi nào thì dùng cách này mà không dùng cách kia. Nói chung thì ba cách đó không khác gì nhau lắm và trong đa số các trường hợp bạn dùng cách nào cũng được. Tuy nhiên, mỗi cách lại có một ý nghĩa hơi khác. Thí dụ, bạn hãy so sánh ba câu sau đây:
I shall take my holiday in June.
I am going to take my holiday in June.
I am taking my holiday in June.
Ba câu trên đây khác nhau như thế nào? Trường hợp thứ nhất, khi bạn nói “I shall take my holiday in June” thì tôi hiểu rằng bạn chỉ vừa mới nghĩ đến việc nghỉ phép và mới quyết định nghỉ vào tháng sáu. Câu nói của bạn nói ra gần như cùng một lúc với quyết định của bạn.
Trường hợp thứ hai, khi bạn nói “I am goin g to take my holiday in June” thì tôi hiểu rằng đây chỉ là một sự việc ở tương lai mà bạn đã quyết định vào một lúc nào đó, có thể là vừa mới quyết định xong mà cũng có thể là đã quyết định từ nhiều tuần lễ nay. Bạn chỉ cho tôi biết một việc bạn sẽ làm, thế thôi.
Chúng ta hãy lấy một thí dụ khác:
The doctor will see you tomorrow.
The doctor is going to see you tomorrow.
The doctor is seeing you tomorrow.
Câu thứ nhất là câu mà có nữ y tá hoặc nữ thư ký của bác sĩ nói với bạn khi bạn xin gặp bác sĩ. Cô ta nói một việc sẽ xảy ra trong tương lai và dùng thời nhấn mạnh vào ý muốn của bác sĩ.
Câu thứ hai chủ là một câu nói về một sự việc sẽ xảy ra trong tương lai chứ không có ý gì khác hơn thế.
Câu nói thứ ba có thể là một câu nói xác định lại một việc đã được thỏa thuận từ trước. Cô nữ y tá hay cô nữ thư ký của bác sĩ có thể nói với bạn câu này trong trường hợp bác sĩ đã có hẹn gặp bạn vào ngày mai, nay cô ta lại nhắc cho bạn nhớ hoặc để nói rõ giờ gặp.
Một thí dụ khác:
I shall see him next week.
(Tôi sẽ gặp anh ta vào tuần tới – và điều này tôi vừa mới quyết định xong)
I am going to see him next week.
(Tôi sẽ gặp anh vào tuần tới – vậy thôi)
I am seeing him next week.
(Tôi sẽ gặp anh ta vào tuần tới – và điều này đã được quyết định từ lâu rồi)
Những thí dụ trên đây đã đủ cho các bạn nhận thấy sự khác biệt giữa ba cách phát biểu một sự việc ở thời tương lai vậy.
Các bạn nên nhớ rằng với những động từ chỉ sự di chuyển (verbs of motion) người ta không bao giờ dùng going to để chỉ thời tương lai. Thí dụ như “tôi sẽ đi” mà nói “I am going to go” thì thật là khó nghe. “Hắn đã đến” mà nói là “He is going to come” thì cũng khó nghe không kém. Vì thế với những động từ chỉ sự di chuyển, người ta dùng từ Present Continuous để chỉ thời tương lai ở những trường hợp mà người ta có thể dùng “going to” với những động từ khác.
Với những động từ tương đương với to go và to come, người ta cũng tránh dùng going to để chỉ thời tương lai. Thí dụ, “He is arriving this morning” hay hơn là “He is going to arrive this morning” và “I am leaving for Paris soon” nghe hay hơn là “I am going to leave for Paris soon”.
Tuy nhiên, khi bạn dùng một động từ chỉ sự di chuyển với một nghĩa đặc biệt khác thì bạn có thể dùng “going to” để chỉ thời tương lai. Thí dụ: “He is going to run in the senatorial electrion”. (Anh ta sẽ tranh cử vào Thượng Nghị Viện)
Bây giờ chúng ta xét đến trường hợp dùng shall hoặc will tới các động từ chỉ sự di chuyển.
“I shall go to Hong Kong for my holiday” có ý nói là bạn chỉ vừa mới quyết định việc đi nghỉ ở Hong Kong xong. Trong trường hợp đã quyết định từ trước hoặc không có ý nói rõ là quyết định lúc nào thì bạn nói “I am going to Hong Kong for my holiday”.
“I shall leave for Paris soon” có ý nói là bạn mới nghĩ đến việc đi Paris và mới quyết định xong. Nếu bạn đã quyết định từ lâu rồi và muốn cho tôi biết như thế thì bạn nói “I am leaving for Paris soon”.
Thí dụ bạn là một sinh viên sắp du học ở pháp. Việc này cố nhiên đã được chuẩn bị từ cả tháng trước và hôm nay gặp bạn tôi, tôi hỏi khi nào bạn đi, thì bạn phải trả lời “I am leaving for Paris soon” chứ đừng nói “I shall leave for Paris soon”.
Cố nhiên là khi tôi nói đến một người thứ ba và muốn nói rằng người đó sẽ làm một việc gì thí dụ như “He is going to France for his holiday” hay “He is leaving for Paris soon” thì tôi chỉ nói cho bạn biết một việc sẽ xảy ra ở tương lai mà không có vấn đề quyết định như đã trình bày ở trên.
Thực ra thì trong khi nói chuyện, người Anh ít khi dùng will để chỉ tương lai khi nói đến một người thứ ba. Trong trường hợp này người Anh thường dùng động từ ở thì Present Continuous hoặc dùng “going to” để đi đôi với động từ đó. Chữ will thường chỉ được dùng trong những sự loan báo chính thức. Thí dụ:
The Prime Minister will open an exhibition of paintings at the City Hall tomorrow.
(Thủ Tướng sẽ khánh thành một cuộc triển lãm hội họa tại Tòa Đô Sảnh vào ngày mai)
Professor X. will give a talk at the Vietnamese American Association next week.
(Giáo sư X sẽ nói chuyện tại Hội Việt Mỹ vào tuần tới).
Những câu trên đây là những câu loan báo cho nhiều người cùng biết một việc gì. Còn trong khi nói chuyện thường – tôi nhắc lại: trong khi nói chuyện thường – khi chủ từ trong câu là ngôi thứ ba thì người Anh thường dùng thì Present Continuous hoặc “going to” để chỉ thời tương lai, trừ trường hợp trong những mệnh đề phụ mà tôi sẽ đề cập đến sau.
Vậy thì, trong khi nói chuyện thường, nếu tôi muốn nói rằng “bạn tôi sẽ đến gặp tôi vào ngày mai” thì câu Anh ngữ sẽ là:
My friend is going to see me tomorrow. (Nếu tôi nói will see me thì lại có thêm ý là hắn bằng lòng đến gặp tôi).
They are going to have a party tonight.
Bạn có thể đặt câu hỏi nếu dùng will trong những câu trên đây có sai không. Xin đáp: không sai, nhưng không “hay” lắm.
Ngoài ra, cũng nên biết là người Anh không phân biệt lắm giữa tương lai gần và tương lai xa khi chọn hình thức động từ để chỉ thời tương lai. Tuy nhiên, thường thường khi chỉ một tương lai gần người ta thường dùng going to hoặc thì Present Continuous. Thí dụ, chúng ta có thể nói “Goodbuy, I shall go now” nhưng nếu nói “Goodbuy, I am going now” thì nghe “được” hơn.
Nếu chúng ta muốn nói thật rõ rằng hành động mà ta nói đến sẽ xảy ra trong một tương lai rất gần, thì ta có thể dùng chữ just. Thí dụ:
I’m just going on for a moment.
I’m just going to open the window.
Còn một cách nữa để chỉ tương lai rất gần là dùng to be about it. Thí dụ:
I can see him on the doorstep. He is about to ring the bell.
Cách này được dùng trong khi viết nhiều hơn là trong khi nói, và có thể được dùng cho cả tương lai và quá khứ. Thí dụ:
We were just about to have tea when the storm began.
(Chúng tôi đang sắp sửa uống trà thì trời nổi giông)
Bây giờ tôi xin nói đến tương lai trong những mệnh đề phụ. Trong những mệnh đề phụ sau những động từ như say, think hay feel và những động từ tương đương, người ta có thể dùng shall và z hoặc going to để chỉ thời tương lai. Nhưng chúng ta nên dùng shall và will hơn, trừ khi cái tương lai trong mệnh đề đó là một tương lai rất gần (immediate future). Thí dụ:
I think I shall have a good time.
He says he will come tomorrow.
I hoped you would pass your exam.
Nếu động từ trong mệnh đề chính của tôi ở thì quá khứ thì shall và will trong mệnh đề phụ sẽ đổi là should và would. Should và would ở đây chỉ là quá khứ của shall và will dùng để chỉ tương lai trong quá khứ (future in the past) chứ không có gì là conditional cả.
I thought I should have a good time.
He said he would come tomorrow.
I hoped you would pass your exam.
Sau hết trước khi qua một vấn đề khác, xin nhắc lại với các bạn là những mệnh đề bắt đầu bằng when hoặc until, người ta không dùng động từ thì tương lai mặc dầu nói về tương lai. Thí dụ:
I shall see him when he comes to Saigon.
I hope they will wait until we arrive.