Chúng ta đã thảo luận về các giới từ chỉ vị trí (position) là at và on, tôi xin hầu chuyện các bạn về những giới từ chỉ sự di chuyển (motion), đặc biệt là to, from và into. Các bạn hãy xem qua những câu thí dụ sau đây:
I am going to Dalat on Thursday.
Have you ever been to Paris?
He is going to school.
I came into the room.
Let’s go into the garden.
He jumped into the train just as it was starting.
The boy was coming from one place to another.
To chỉ sự di chuyển “tới” một nơi nào, into chỉ sự di chuyển “vào” một chỗ nào, và from chỉ sự di chuyển “từ” một chỗ nào. Tuy nhiên, from cũng có thể dùng để chỉ vị trí, thí dụ khi tôi nói “I come from Hanoi” thì câu này có nghĩa là “tôi là người Hà Nội” chứ không có nghĩa là tôi vừa ở Hà Nội tới. Nếu như thật sự tôi vừa làm một chuyến du hành ra Hà Nội về (nói thí dụ vậy thôi mà) thì khi đó tôi phải nói “I have just come back from Hanoi” và trong trường hợp này chữ from lại chỉ sự di chuyển.
Khi chúng ta nói đến cô gái bên hàng xóm, “the girl from next door” chữ from ở đây cũng không chỉ sự di chuyển, mà chỉ vị trí trong không gian.
I work hard at the office from Monday to Friday.
It is generally cold from October to December.
I was in France from June 1946, to January 1950.
You cannot tell what will happen from day to day in Vietnam.
I see him from time to time.
I shall be here from 9:30 onward.
The library will be closed from August 31 until further notice.
Chúng ta nhận thấy rằng ngoại trừ trường hợp phối hợp với from như trong các thí dụ trên đây, chữ to ít khi được dùng cho thời gian. Thay vào đó, người ta dùng until hay till.
I shall be here till 5 o’clock.
You won’t see him until Monday.
The train does not come in till 10 p.m.
I have no time to do it now – it will have to wait until tomorrow.
Until và till đều có nghĩa như nhau. (Có lẽ bạn cũng đã gặp ở đâu đó chữ unto có nghĩa như to nhưng unto là một chữ xưa rồi ngày nay người ta rất ít dùng).
Bây giờ, chúng ta xét đến những cách dùng to, from và into không có liên quan gì đến không gian và thời gian. Trước hết to thường được dùng để dẫn theo một túc từ gián tiếp. Thí dụ:
Give the book to me.
I said I would lend it to him, not to you.
I cannot let you have it now, but I will send it to you tomorrow.
Cố nhiên là thay vì nói “Give the book to me” bạn có thể nói “Give me the book.” Nếu bạn nói “Give the book to me” tức là bạn muốn nhấn mạnh vào chữ “me” vậy.
To cũng được dùng đứng sau rất nhiều động từ chỉ hành động nói hoặc viết.
I will speak to him about that.
He mentioned it to me yesterday.
They were talking to each other in the sitting room.
I would like to make a suggestion to you.
I wrote to him yesterday.
(Nên chú ý là người ta không dùng to sau động từ tell có nghĩa là “bảo”: “Tell him I shall be at home tomorrow.”)
To cũng được dùng để “gởi” những lời chào hoặc lời chúc tụng:
Give my kind regards to your mother.
Remember me to your grand mother.
Give my love to your children.
Best wishes to Mary!
A Merry Christmas to you.
To cũng được dùng để đi đôi với những động từ vị biến, nói nôm na là động từ “chưa chia” (infinitive verb). Thí dụ:
I want to go abroad.
(Tôi muốn đi ngoại quốc).
He was pretending to write.
(Hắn ta làm bộ viết).
I would like to meet her.
(Tôi muốn gặp cô ta.)
Remember to do that.
(Hãy nhớ làm việc ấy)
It seems to be wrong.
(Điều đó dường như sai.)
I am thinking of going abroad.
(Tôi đang nghĩ đến đi ngoại quốc).
We did not talk of doing that.
(Chúng tôi không nói đến làm việc đó).
What did he speak of?
(Hắn ta nói đến chuyện gì?)
Trong hai câu thí dụ sau, chúng ta có thể dùng chữ about thay cho of.
Bây giờ chúng ta hãy tiếp tục xét đến vài cách dùng chữ into với nghĩa bóng:
It is time to go into it all throughly.
(Đã đến lúc phải đi vào chi tiết của vấn đề).
That does not enter into the question.
(Điều đó không dính dáng gì tới vấn đề).
I do not want to enter into an argument with him.
(Tôi không muốn cãi nhau với anh ta.)
Let’s look into the matter.
(Chúng ta hãy xét kỹ vấn đề).
Chữ from cũng có thể dùng với nghĩa bóng, và trong trường hợp này nó cũng trái nghĩa với chữ to. Thí dụ:
I had a letter from him yesterday.
(Tôi nhận được một bức thư của anh ta hôm qua.)
This scarf was a present from my mother.
(Cái khăn choàng này là của mẹ tôi cho)
She snatched the book away from him.
(Nàng giựt cuốn sách khỏi tay chàng).
With best wishes from Mary.
(Với những lời cầu chúc tốt đẹp nhất của Mary).
Ngoài ra, sau đây là một vài cách dùng chữ from khác:
From this point of view (theo quan điểm này).
From this angle (theo khía cạnh này)
From my point of view (theo quan điểm của tôi)
From what I can see (theo tôi nhận thấy)
From all I hear (theo những điều tôi nghe được)
From bad to worse (càng ngày càng tệ)