Có nhiều cách để phát biểu sự bắt buộc và sự cần thiết (obligation and necessity). Các động từ oblige và compel, các danh từ obligation, compulsion, need và necessity, và các tính từ obligatory, compulsory và necessary hiển nhiên là có thể được dùng để phát biểu những ý niệm này. Thí dụ:
In most countries the law obliges parents to send their children to school.
(Tại đa số các quốc gia, pháp luật bắt buộc cha mẹ phải cho con đi học).
Is attendance at school obligatory?
(Việc đi học có cưỡng bách không?)
If through carelessness, someone damages your bicycle, he is under a egal obligation to pay the cost of repairs.
(Nếu vì vô ý mà có người làm hư chiếc xe đạp của anh, thì pháp luật bắt buộc người đó phải trả tiền sửa xe cho anh).
He was compelled by illness to give up his studies
(Bịnh hoạn bắt buộc anh ta phải bỏ học)
A defeated enemy usually signs a treaty under compulsion.
(Một kẻ bại trận thường ký hiệp ước trong sự cưỡng bách)
Military service is compulsory in many countries
(Quân dịch là một việc cưỡng bách ở nhiều nước)
There is no necessity (hoặc It is not necessary) for you to do that.
(Anh không cần phải làm việc ấy)
Is there any need for haste?
(Có cần gì phải vội không?)
Needless to say…
(Khỏi cần nói…)
Các ý niệm bắt buộc và cần thiết cũng được phát biểu bằng cách dùng các động từ must, ought to, should, have to và be to. Sự không cần thiết được phát biểu bằng động từ have not to hoặc need not.
You must do as you are told.
(Anh phải làm như người ta bảo anh)
He said they must do as they were told
(Hắn nói rằng họ phải làm như người ta đã bảo họ)
Soldiers must obey orders without question.
(Quân nhân phải triệt để tuân lệnh trên)
Must you go so soon? Yes I must.
(Anh phải đi sớm thế sao? Vâng, tôi phải đi sớm)
As he had broken my watch, he agreed that he must pay the cost of the repairs.
(Vì anh ta đã làm bể đồng hồ của tôi nên anh ta đồng ý là anh ta phải trả tiền sửa).
Candidates must answer at least five out of ten questions.
(Các anh thí sinh phải trả lời ít nhất là năm trong số mười câu hỏi).
On the other side of the wood, there was a field that he had to cross.
(Bên kia rừng, có một cánh đồng mà hắn phải băng qua)
My parents went to the movie last night, but I had to stay home because I wá not feeling well.
(Tối hôm qua ba má tôi đi xem chớp bóng, nhưng tôi phải ở nhà vì tôi không được khỏe.)
Việc dùng have to rất thường được dùng để chỉ sự bắt buộc hay cần thiết. Trong thì hiện tại xác định vì nghi vấn, ý nghĩa của nó cũng tương đương như must. Còn trường hợp phủ định, người ta có thể dùng have not hoặc do not have to, nhưng thường thường người ta hay dùng need not hơn.
Việc dùng have to để thay cho must ở quá khứ và tương lai là một điều rất thông thường. Nên để ý là trong khi nói chuyện thường người ta hay nói have got to và has got to thay vì have to và has to:
At what time have you (got) to be there?
(Mấy giờ anh sẽ phải có mặt tại đó?)
She had to be in the office at nine o’clock.
(Cô ta đã phải có mặt tại sở hồi 9 giờ)
We shall have to hurry.
(Chúng ta sẽ phải vội)
We’ve got to be there by ten o’clock.
(Chúng ta phải có mặt ở đó hồi 10 giờ)
These shoes will have to be repaired.
(Những chiếc giày này sẽ phải được sửa lại).
Động từ to be đã biến thể (tức là am, is, are, were và was) dẫn theo một to-infinitive cũng được dùng để phát biểu sự bắt buộc. Thí dụ:
We are to arrive there before nine o’clock.
(Chúng ta phải tới đó trước 9 giờ)
Về cách dùng to be dẫn theo một to-infintive này, chúng ta đã thấy trong bài nói về “Mịnh Lịnh và Yêu Cầu”. Một câu mịnh lịnh tức là có ý bắt buộc, thí dụ như “You are always to knock before you enter the room”. (Anh luôn luôn phải gõ cửa trước khi vào phòng tôi), nhưng một câu có ý bắt buộc cố nhiên không nhất thiết phải là một câu mịnh lịnh. Sự bắt buộc có thể là do một luật lệ được áp dụng, một nguyên tắc phải thi hành, một chương trình đã định trước. Thí dụ: Tôi có một người bạn đi xa về và theo chương trình thì anh ta phải đến phi trường Tân Sơn Nhứt vào 10 giờ sáng nay. Nế utôi gặp bạn vào trước 10 giờ và bạn hỏi tôi là khi nào thì anh ta về tới phi trường Tân Sơn Nhứt, thì tôi nói:
He is to arrive at ten o’clock this morning.
Nhưng nếu tôi gặp bạn vào hồi 12 giờ trưa và bạn hỏi tôi là anh ta đã đến chưa, tôi đáp là tôi không biết anh ta đã đến chưa nhưng theo chương trình thì anh ta phải đến rồi và đến vào hồi 10 giờ sáng. Khi đó tôi sẽ nói:
He was to arrive at 10 o’clock this morning.
Trên kia tôi đã nói rằng trong lối đặt câu này người ta chỉ dùng động từ to be đã biến thể, tức là đứng trước cái to-infinitive trong câu phải là am, is, are, was hoặc were. Động từ to be ở vị biến cách hoặc đứng chung với một modal verb không được dùng trong lối này, nói một cách khác, cũng vẫn lấy thí dụ trên đây, nếu bạn gặp tôi cách đây một tuần lễ và hỏi tôi khi nào thì anh ta tới Saigon, tôi không thể nói “He will be to arrive next week” được. Nếu tôi muốn nói rằng “ông ta sẽ đến đây vào tuần tới” thì tôi có thể dùng một trong những bình thức động từ chỉ thời tương lai, thí dụ như “he will arrive” hoặc “he will be arriving”. Còn nếu tôi muốn nhấn mạnh rằng theo chương trình thì ông ta sẽ phải đến đây vào tuần tới, tức là tôi muốn phát biểu một ý niệm bắt buộc (obligation) thì tôi không thể nói “He will be to arrive next week” được mà chỉ nói “He is to arrive next week.”
Động từ ought cũng được dùng để chỉ sự bắt buộc về tinh thần hoặc nhiệm vụ. Ought là một động từ ngoại lệ cũng như must, và nó có thể chỉ thời hiện tại hoặc tương lai. Về thời quá khứ thì nó chỉ được dùng trong những lời nói lập lại. Thí dụ:
You ought to start at once.
(Anh phải bắt đầu ngay bây giờ).
You ought to leave early tomorrow morning.
(Sáng mai anh phải đi sớm).
He ought to be ashamed of his ignorance.
(Anh ta phải lấy làm xấu hổ về sự dốt nát của mình).
I told him that he ought to do it.
(Tôi bảo anh ta là anh ta phải làm việc đó)
Should cũng được dùng như ought (Xin xem lại bài “Should và Would”) nhưng should nhẹ hơn ought và thường chỉ một ý khuyên bảo hơn là bắt buộc. Thí dụ:
You should contribute toward the relief fund.
(Anh nên đóng góp vào quỹ cứu tế)
You shouldn’t laught at his mistakes.
(Anh không nên cười những lỗi lầm của hắn)
You should go and see the doctor now
(Anh phải đi bác sĩ ngay bây giờ)
Do you think he should apologize?
(Anh có nghĩ rằng hắn phải xin lỗi không?)
You shouldn’t give the baby scissors to play with.
(Anh không nên cho đứa trẻ chơi khéo).
Ought to have và should have dẫn theo một phân từ quá khứ được dùng để chỉ một sự bắt buộc trong quá khứ đã không được thực hiện. Thí dụ:
You ought to have helped him.
(Đáng lẽ anh đã phải giúp hắn).
He ought to have been more careful.
(Đáng lẽ hắn phải cẩn thận hơn thế)
You should have used the money for paying your debts.
(Đáng lẽ anh đã phải dùng tiền để trả nợ).
I think you should have told her you loved her.
(Tôi nghĩ rằng đáng lẽ anh phải nói cho cô ta biết là anh yêu cô ta).
Ought not to have và should not have được dùng để chỉ sự không đồng ý về một việc gì đã làm được trong quá khứ. Thí dụ:
You shouldn’t have laughed at his mistaken.
(Đáng lẽ anh không được cười những lỗi lầm của hắn)
She shouldn’t have given the baby scissors to play with.
(Đáng lẽ cô ta không được đưa kéo cho đứa nhỏ chơi).
You ought not to have helped him.
(Đáng lẽ anh không phải giúp hắn).
Ngoài ra, người ta cũng có thể phát biểu một ý bắt buộc, nên làm, hoặc nhiệm vụ bằng một to-infinitive đặt đằng sau một nghi vấn từ như what, how, where, when, who và why. Thí dụ:
Let’s find out what to do next.
(Chúng ta hãy tìm hiểu sau đây phải làm gì)
Do you know how to do it?
(Anh có biết phải làm việc đó như thế nào không?)
Ask your teacher where to put it.
(Hãy hỏi thầy giáo xem phải để cái đó ở đâu)
Tell me where to go and what to see.
(Xin nói cho tôi biết nên đi đâu và xem cái gì)
I don’t know who to talk to.
(Tôi không biết phải nói chuyện với ai)
Trong trường hợp bạn muốn nói một việc gì không cần thiết, bạn có thể dùng need not, need hardly, need scarely, no need needless, hoặc have not to, haven’t got to. Thí dụ:
Must you go so soon? No, I need not go yet.
(Anh phải đi sớm vậy sao? Không, tôi chưa cầndđi)
He didn’t need to be reminded about it.
(không cần phải nhắc cho anh ta nhớ điều ấy)
I need hardly tell you…
(Tôi không cần phải nói cho anh biết rằng…)
I didn’t need to hurry…
(Tôi đã không cần phải vội)
Need we tell him about it?
(Chúng tôi có cầnp hải nói cho hắn biết về việc đó không?)
There’s no need for you to hurry.
(Anh không cần phải vội)
Needless to say, we shall pay our debts.
(Khỏi cần phải nói, chúng tôi sẽ trả nợ).
He’s so rich that he doesn’t have to work.
(Anh ta giàu đến nỗi anh ta không cần phải làm việc)
You don’t have to go to school seven days a week, do you?
(Anh không phải đi học một tuần lễ cả bảy ngày chứ?)
He won’t have to go to the office tomorrow.
(Ngày mai anh ta sẽ không phải đi làm)
We haven’t got to answer all the questions.
(Chúng ta không phải trả lời tất cả mọi câu hỏi).