MỤC ĐÍCH và KẾT QUẢ

Có nhiều cách để phát biểu ý niệm mục đích (purpose). Trước hết, người ta dùng một động từ vị biến có to đứng trước mà chúng ta đã gọi là to infinitive. Nhấn mạnh hơn chút nữa, người ta dùng in order to. Và nếu có lẫn ý niệm kết quả (result) trong câu nói, thì người ta dùng so as to. Thí dụ: I’ve come here to have a talk with you. (Tôi đến

Có nhiều cách để phát biểu ý niệm mục đích (purpose). Trước hết, người ta dùng một động từ vị biến có to đứng trước mà chúng ta đã gọi là to infinitive. Nhấn mạnh hơn chút nữa, người ta dùng in order to. Và nếu có lẫn ý niệm kết quả (result) trong câu nói, thì người ta dùng so as to. Thí dụ:

I’ve come here to have a talk with you.

(Tôi đến đây để nói chuyện với anh).

Did you do it to annoy me?

(Anh làm thế để làm phiền tôi phải không?)

He has gone to England in order to perfect his knowledge of Enlish.

(Anh ta đã đi Anh để trao đổi Anh ngữ).

I shall go on working late today so as to be free tomorrow.

(Tôi sẽ làm trễ hôm nay để mai được rảnh).

He stood up so as to see better.

(Anh ta đứng dậy để nhìn rõ hơn).

The car is waiting to take you to the station.

(Xe hơi đang chờ để đưa anh ra ga).

Children go to school to learn things.

(Trẻ em đến trường để học).

He works hard in order to (so as to) keep his family in comfort.

(Anh làm việc nhiều để giúp gia đình anh được dễ chịu).

Động từ to infinitive có thể theo sau một danh từ hoặc một tiếng thay danh từ như something, anything, someone, somebody. Thí dụ:

Give me something to eat.

(Xin cho tôi cái gì ăn).

Take this book to read during the journey.

(Hãy lấy cuốn sách này đọc trong khi đi đường).

She wanted to someone to take care of.

(Cô ta muốn có một người để săn sóc).

She bought a brown dress and a brown handbag to match.

(Cô ta mua một cái áo màu nâu và một cái sắc tay màu nâu cho hợp).

Nhóm tiếng chỉ mục đích có thể đứng trước phần chính của câu:

In order to appreciate poetry, you should read it aloud.

(Để thưởng thức thi ca, anh phải đọc to lên).

To get best results follow the directions carefully.

(Để đạt được những kết quả tốt nhất, hãy theo đúng những lời dặn).

Cố nhiên là thay vì một nhóm tiếng chỉ mục đích người ta có thể dùng một mệnh đề phụ chỉ mục đích:

Children go to school in order that they may learn things.

She wanted someone whom she may take care of.

Những mệnh đề phụ chỉ mục đích (clauses of purpose) thường được dẫn đầu bằng in order that, so that, và đôi khi trong văn chương, bằng một chữ that thôi. Động từ trong các mệnh đề này được dùng với may, might, should, cancould (trong trường hợp nói chuyện thông thường). Thí dụ:

I stepped aside so that she might (could) go in.

(Tôi bước vội qua một bên để nhường lối cho cô ta đi vào).

We put up a fence so that the neighbors might (should) not overlook us.

(Chúng tôi làm hàng rào để hàng xóm khỏi ngó qua).

Tie him up so that he can’t escape.

(Trói hắn lại để hắn khỏi chạy thoát được).

We hid it carefully so that no one should see it.

(Chúng tôi giấu cái đó thật kỹ để không ai có thể thấy).

I did it in order that everyone should be satisfied.

(Tôi làm như vậy để mọi người đều vừa lòng).

They died that might live.

(Họ chết để chúng ta sống – Câu này là một lối nói có tính cách văn chương có nghĩa là “They fought and died so that we might live in safety”)

Ý niệm mục đích cũng được phát biểu bằng cách dùng chữ for và một gerand. Nên để ý lời hỏi What… for?

We use a hammer for knocking in nails.

(Chúng ta dùng một cái búa để đóng đinh.)

This tool is used for tightening bolts.

(Dụng cụ này dùng để vặn chốt cho chặt).

What do you use that tool for?

(Anh dùng dụng cụ này để làm gì?)

Người ta cũng có thể phát biểu ý niệm kết quả hoặc hậu quả bằng những kiểu (pattern) ghép chữ sau đây:

- Chữ so dẫn theo một tính từ hoặc trạng từ đứng trước chữ as dẫn theo một to-infinitive. Thí dụ:

You’re not so foolish as to believe all you read in the newspapers, I hope.

(Tôi mong rằng anh không ngốc đến nỗi tin tất cả những gì anh đọc trong báo).

We were so fortunate as to be in London for the Coronation.

(Chúng tôi thật may mắn nên mới có mặt ở Luân Đôn trong dịp lễ Đăng Quang).

Do you know him so well as to be able to borrow money from him?

(Anh có quen anh ta lắm không để có thể vay tiền anh ta?)

- Chữ too dẫn theo một tính từ hoặc trạng từ đứng trước một to-infinitive. Thí dụ:

She is too young to understand.

(Cô ta còn trẻ quá nên không hiểu được).

He was too weak to win.

(Anh ta yếu quá nên không thắng được).

I know him too well to refuse his invitation.

(Tôi quen anh ta quá nên không từ chối lời mời của anh ta được).

- Tính từ hoặc trạng từ đứng trước chữ enough dẫn theo một to-infinitive. Thí dụ:

You’re not foolish enough to believe all you read in the newspapers, I hope.

(Tôi mong rằng anh không ngốc đến nỗi tin tất cả những điều anh đọc trong báo).

Do you know him well enough to be able to borrow money from him?

(Anh có quen anh ta nhiều không để có thể vay tiền anh ta?)

She is old enough to be able to understand.

(Cô ta đã đủ tuổi để có thể hiểu được).

- Chữ too dẫn theo một tính từ hoặc trạng từ đứng trước chữ for dẫn theo một danh từ hoặc đại danh từ. Thí dụ:

He ran too quickly for me to catch him.

(Anh ta chạy nhanh quá nên tôi không đuổi kịp).

She speaks too fast for me to understand.

(Cô ta nói mau quá nên tôi không hiểu được).

Ngoài ra, thay vì những động từ vị biến to infinitve trong những thí dụ trên đây, người ta có thể dùng những mệnh đề chỉ kết quả (clauses of result). Những mệnh đề chỉ kết quả này được dùng khi nào chủ từ trong mệnh đề kết quả khác với chủ từ trong mệnh đề chính. Mệnh đề chỉ kết quả có thể bắt đầu bằng that tiếp sau một tính từ, trạng từ hoặc danh từ mà đứng trước là chữ so hoặc such (Nếu là tính từ thì tiếng đứng trước là so, nếu là danh từ thì tiếng đứng trước là such).

He ran so quick that I couldn’t catch him.

(Anh ta chạy nhanh đến nỗi tôi không đuổi kịp).

He ran so quickly that I couldn’t catch him.

(Cũng nghĩa như trên).

He was such a good runner that I couldn’t catch him.

(Cũng nghĩa như trên)

Mệnh đề chỉ kết quả cũng có thể bắt đầu bằng so that. Trong trường hợp này, chữ that thường được hiểu ngầm. Thí dụ:

He worries about his financial problem all day, so that he can’t sleep at night.

(Anh ta lo lắng về vấn đề tài chánh suốt ngày, nên ban đêm anh ta không ngủ được).

The burglar wore gloves so (that) there were no finger prints to be found.

(Kẻ trộm mang găng tay, nên người ta không tìm thấy dấu tay nào cả).

Sau hết các bạn cũng nên để ý rằng trong khi nói chuyện thường, mệnh đề chỉ kết quả có thể đặt đứng trước mệnh đề chính. Thí dụ, thay vì nói “It was so hot that I couldn’t sleep” (Trời nóng quá nên tôi không ngủ được), tôi có nói “I couldn’t sleep, it was so hot.” (Tôi không ngủ được, trời nóng quá).